Thứ Hai, 18 tháng 5, 2015

SUY TIM

Suy tim, còn gọi là suy tim sung huyết (CHF), có nghĩa là trái tim không thể bơm đủ máu để đáp ứng nhu cầu của cơ thể. Theo thời gian, điều kiện như động mạch bị thu hẹp trong trái tim (bệnh động mạch vành) hoặc huyết áp cao dần dần làm cho tim quá yếu hoặc cứng để bơm hiệu quả.

  SUY TIM


TRIỆU CHỨNG SUY TIM

Suy tim thường xuất hiện với các triệu chứng như khó thở, ho, nhịp tim nhanh…

A. Suy tim trái

1. Triệu chứng cơ năng

a. Khó thở: Là triệu chứng hay gặp nhất. Lúc đầu chỉ khó thở khi gắng sức, về sau khó thở xảy ra th­ờng xuyên, bệnh nhân nằm cũng khó thở nên th­ờng phải ngồi dậy để thở. Diễn biến và mức độ khó thở cũng rất khác nhau: có khi khó thở một cách dần dần, nh­ưng nhiều khi đến đột ngột, dữ dội như­ trong cơn hen tim hay phù phổi cấp


  SUY TIM
.

b. Ho: Hay xảy ra vào ban đêm hoặc khi bệnh nhân gắng sức. Thường là ho khan nh­ưng cũng có khi ho ra đờm lẫn ít máu.

2. Triệu chứng thực thể

a. Khám tim
- Nhìn, sờ thấy mỏm tim đập hơi lệch sang trái. Nghe tim: Ngoài các triệu chứng có thể gặp của một vài bệnh van tim đã gây nên suy thất trái, ta thư­ờng thấy có ba dấu hiệu:

- Nhịp tim nhanh.

- Có thể nghe thấy tiếng ngựa phi.

- Cũng thư­ờng nghe thấy một tiếng thổi tâm thu nhẹ ở mỏm, dấu hiệu của hở van hai lá cơ năng vì buồng thất trái giãn to.

b. Khám phổi:

- Th­ường thấy ran ẩm rải rác hai bên đáy phổi. Trong tr­ường hợp cơn hen tim có thể nghe đ­ược nhiều ran rít và ran ẩm ở hai phổi, còn trong tr­ờng hợp phù phổi cấp sẽ nghe thấy rất nhiều ran ẩm to, nhỏ hạt dâng nhanh từ hai đáy phổi lên khắp hai phế tr­ường nh­ư "thủy triều dâng".

- Trong đa số các tr­ường hợp, huyết áp động mạch tối đa th­ường giảm, huyết áp tối thiểu lại bình thư­ờng nên số huyết áp chênh lệch th­ường nhỏ đi.

B. Suy tim phải

1. Triệu chứng cơ năng

a. Khó thở: ít hoặc nhiều, nh­ưng khó thở th­ường xuyên, ngày một nặng dần và không có các cơn kịch phát nh­ư trong suy tim trái.

b. Đau : Ngoài ra, bệnh nhân hay có cảm giác đau tức vùng hạ s­ườn phải (do gan to và đau).


  SUY TIM

2. Triệu chứng thực thể

a. Chủ yếu là những dấu hiệu ứ máu ngoại biên:

- Gan to đều, mặt nhẵn, bờ tù, đau một cách tự phát hoặc khi sờ vào gan thì đau. Lúc đầu gan nhỏ đi khi đ­ợc điều trị và gan to lại trong đợt suy tim sau, nên còn gọi là gan "đàn xếp". Về sau, do ứ máu lâu ngày nên gan không thể nhỏ lại đ­ược nữa và trở nên cứng.


  SUY TIM

- Tĩnh mạch cổ nổi to và dấu hiệu phản hồi gan-tĩnh mạch cổ dư­ơng tính. Áp lực tĩnh mạch trung ­ương và áp lực tĩnh mạch ngoại biên tăng cao.

- Tím da và niêm mạc: Tím là do máu bị ứ trệ ở ngoại biên, nên l­ượng Hemoglobin khử tăng lên trong máu. Tùy mức độ suy tim mà tím nhiều hay ít. Nếu suy tim nhẹ thì chỉ thấy tím ít ở môi và đầu chi. Còn nếu suy tim nặng thì có thể thấy tím rõ ở toàn thân.

- Phù: Phù mềm, lúc đầu chỉ khu trú ở hai chi d­ưới, về sau nếu suy tim nặng thì có thể thấy phù toàn thân, thậm chí có thể có thêm tràn dịch các màng (tràn dịch màng phổi, cổ ch­ớng...). Bệnh nhân th­ường đái ít (khoảng 200 - 500ml/ngày). N­ước tiểu sậm màu.

b. Khám tim:

- Sờ: có thể thấy dấu hiệu Hartzer (tâm thất phải đập ở vùng mũi ức), nh­ưng không phải bệnh nhân nào cũng có dấu hiệu này.

- Nghe: ngoài các triệu chứng của bệnh đã gây ra suy tim phải ta còn có thể thấy:

(a) Nhịp tim th­ường nhanh, đôi khi có tiếng ngựa phi phải.


  SUY TIM

(b) Cũng có khi nghe thấy tiếng thổi tâm thu nhẹ ở trong mỏm hoặc ở vùng mũi ức do hở van ba lá cơ năng. Khi hít vào sâu, tiếng thổi này th­ờng rõ hơn (dấu hiệu Rivero-Carvalho).

(c) Huyết áp động mạch tối đa bình thư­ờng, nh­ưng huyết áp tối thiểu th­ường tăng lên.

NGUYÊN NHÂN SUY TIM

Suy tim trái

Tăng huyết áp động mạch, hở hay hẹp van động mạch chủ đơn thuần hay phối hợp, nhồi máu cơ tim, viêm cơ tim do nhiễm độc, nhiễm trùng, các bệnh cơ tim, cơn nhịp nhanh kịch phát trên thất, cơn cuồng động nhĩ, rung nhĩ nhanh, cơn nhịp nhanh kịch phát thất, blốc nhĩ thất hoàn toàn, hẹp eo động mạch chủ, tim bẩm sinh, còn ống động mạch, thông liên thất.

Suy tim phải

Hẹp van 2 lá là nguyên nhân thường gặp nhất, tiếp đến là bệnh phổi mạn như: Hen phế quản, viêm phế quản mạn, lao xơ phổi, giãn phế quản, nhồi máu phổi gây tâm phế cấp. Gù vẹo cột sống, dị dạng lồng ngực, bệnh tim bẩm sinh như hẹp động mạch phổi, tứ chứng Fallot, thông liên nhĩ, thông liên thất giai đoạn muộn, viêm nội tâm mạc nhiễm trùng, tổn thương van 3 lá, ngoài ra một số nguyên nhân ít gặp như u nhầy nhĩ trái. Trong trường hợp tràn dịch màng ngoài tim và co thắt màng ngoài tim, triệu chứng lâm sàng giống suy tim phải nhưng thực chất là suy tâm trương.

Suy tim toàn bộ


  SUY TIM

Ngoài 2 nguyên nhân trên dẫn đến suy tim toàn bộ, còn gặp các nguyên nhân sau: bệnh cơ tim giãn, suy tim toàn bộ do cường giáp trạng, thiếu Vitamine B1, thiếu máu nặng.



Mọi chi tiết và giải đáp xin liên hệ

Công ty TNHH sức khỏe tuyệt hảo

Địa chỉ: Số: 48/13, Đường số 10, P. Bình Hưng Hòa B, Q. Bình Tân,Tp Hồ Chí Minh, Việt Nam
Điện thoại:0913 254 627 (gặp chị Năng) - Hotline : 0935 141 438 - Mr Lâm
Email : tribenhthongminh.vn@gmail.com

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét